Chuyển đến nội dung chính

Hồng quân, bồ quân, bù quân, mùng quân trắng hay mùng quân rừng- Flacourtia jangomas

Hồng quânbồ quânbù quânmùng quân trắng hay mùng quân rừng (danhh pháp khoa học: Flacourtia jangomas) là loài cây thuộc họ Liễu sống trong các rừng mưa trên núi hoặc ở vùng đất thấp.[1][2] Loài cây này được trồng nhiều ở Đông Nam Á vàĐông Á, ở một số nơi đã trở thành cây hoang dã.[3] Cây này có thể có nguồn gốc từ châu Á nhiệt đới như tại Ấn Độ.[3][4]
Hồng quân là cây bụi thấp, cao đến 10 m. Hoa màu xanh hoặc trắng. Quả ăn tươi, ăn chín hoặc làm mứt, vỏ cây dùng làm thuốc trong đông y.
Tại Việt Nam, hồng quân thường chỉ mọc ở trung du miền đồi núi phía bắc, mỗi năm có quả một lần vào tháng 8 dương lịch đến tháng 9 thì quả chín. Quả bồ quân có hình dạng giống như quả nho, khi còn xanh thì có màu đỏ tươi, khi chín thì chuyển sang màu đỏ sẫm (tím), ăn có vị chua ngọt. Thân cây bồ quân còn có gai nên rất khó trèo..

Con đường uốn lượn giữa hai bên cánh đồng trù phú đưa chúng tôi về với làng Hoàng Trù (quê ngoại Bác) và làng Sen (quê nội Bác). Điều khiến chúng tôi ngạc nhiên nhất là mảnh đất miền Trung này phải gánh chịu bao khắc nghiệt của thời tiết nhưng lại mang vẻ trù phú, màu mỡ và rất đỗi thanh bình, gần gũi.
Có rất nhiều điều khiến chúng tôi ngạc nhiên. Bác sống giản dị, thanh cao. Con người nơi đây, thật thà không bị đổi thay bởi nếp sống đô thị. Và điều khiến chúng tôi ấn tượng nhất đó là quanh lối vào nhà Bác đâu đâu cũng trải dài sắc tím của những trái bồ quân chín mọng.

Những người dân nơi đây cho biết, bồ quân là trái hiếm, cả nước rất ít nơi trồng được, quê Bác nổi tiếng trồng được bồ quân ngon. Không chỉ là loại trái cây ngon, độc đáo, trái bồ quân còn có nhiều tác dụng chữa bệnh và rất tốt cho sức khỏe.
Tháng năm khi cái nắng chói chang bắt đầu gay gắt hơn mang theo những cơn gió nóng cũng là lúc trái bồ quân chín rộ. Khách du lịch ban đầu bỡ ngỡ với loài quả lạ nhưng sau những lời giới thú vị về loại quả đặc sản quê Bác thì nô nức mua. Mua để ăn thử, mua để làm quà cho những người thân. Mỗi người có một cách suy nghĩ nhưng khi ra về dù nhiều dù ít ai cũng mua một túi để vấn vương với mảnh đất này.

Trái bồ quân tròn nhỏ tầm quả sung, khi chín có màu tím đỏ rất hấp dẫn. Một điều khá lạ của loại quả này là quả càng chín dập lại càng ngon. Chính vì thế khi ăn người ta thường vo viên cho đến khi quả mềm nhũn, căng mọng mới bắt đầu bóc vỏ ăn. Lúc này, bên trong lớp vỏ tím đỏ kia, phần thịt quả như chực vỡ, đầy hấp dẫn. Khi ăn, sau vị chát nhẹ nơi đầu lưỡi là vị béo bùi, ngầy ngậy rất khó diễn tả. Phần thịt quả dẻo như cơm nếp, thơm thơm. Bồ quân dù có chín quá thì cũng không ngọt lịm mà lúc nào cũng chỉ ngọt thanh, nhẹ dịu để lại vị chát nơi đầu lưỡi cho người thưởng thức chút dư vị của làng quê đầy kí ức.

Rời quê Bác lên xe về Hà Nội tôi vẫn không quên mang theo những trái bồ quân về giới thiệu và cũng là để làm quà cho người thân. Và tất nhiên rồi, tôi còn muốn đông đảo bạn đọc của Món ngon Hà Nội biết đến về loại quả lạ, độc đáo, còn ẩn chứa biết bao điều bí ẩn. Nếu còn có dịp về với quê Bác chắc chắn tôi sẽ tìm hiểu xem tại sao mảnh đất nơi đây lại nằm trong số rất ít những mảnh đất có được giống quả đặc biệt này.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ